Tên khoa học: Cucurma domestica Valet họ Gừng (Zingiberaceae)
Tên gọi khác: Nghệ có tên gọi khác là Nghệ Vàng, Khương Hoàng, Uất Kim, Co Hem, Co Khản Mỉn (Thái), Khinh Lương (Tày)
Tên nước ngoài: Common turmeric, long turmeric (Anh); safan des Indes (Pháp)
Tính vị công năng:
  • Thân rễ Nghệ (Khương Hoàng) có vị cay đắng, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ lên da non.
  • Rễ củ (Uất Kim) vị cay đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng hành khí, giải uất, lương huyết, phá ứ.
Chữa bệnh phổ biến:
  • Ức chế trong chống viêm cấp tính, viêm mạn tính, chống loét dạ dày và rối loạn tiêu hóa acid, giảm acid dịch vị rối loạn tiêu hóa đầy hơi và rối loạn tiêu hóa mất trương lực. Kích thích sự lành vết loét dạ dày.
  • Làm hết đau thượng vị, hết ợ chua, ợ hơi, hết cơn đau về đêm.
Bộ phận dùng:
  • Thân rễ được thu hái vào tháng 8 và 9, cắt bỏ rễ để riêng.
  • Muốn để lâu, người ta hấp nghệ trong 6-12 giờ, để ráo nước rồi đem phơi nắng hay sấy khô sau đó thái phiến, hoặc sao với giấm, phiến sao vàng, dạng chế với phèn chua, dạng chế với giấm và phèn chua
Mùa thu hoạch :
  • Mùa hoa quả: Tháng 3-5.
  • Thu hoạch vào mùa đông khi thân lá lụi tàn. Có thể để 2 năm nhưng không nên thu vào lúc cây ra mầm.
Phân bố, sinh thái:
  • Khắp các nước vùng nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông – Nam Á và Đông Á. Ở Việt Nam, Nghệ trồng khắp các địa phương.
  • Toàn bộ phần trên mặt đất lụi tàn vào mùa đông ở các tỉnh phía Bắc và mùa khô ở các tỉnh phía Nam.
  • Cây mọc lại vào giữa mùa Xuân, có hoa sau khi đã ra lá. Hoa mọc trên thân của những chồi năm trước. Những thân đã ra hoa thì năm sau không mọc lại nữa và phần thân rễ của chúng trở thành những củ cái già, sau 1-2 năm bị thối, cho những nhánh non nảy chồi thành các cá thể mới.
  • Trên một cụm hoa, các hoa phía gốc nở trước và thời gian hoa nở kéo dài 3-4 ngày. Hoa tự thụ phấn hoặc nhờ côn trùng

Tác dụng của Tinh bột Nghệ Cucurma domestica Valet

Công dụng của Tinh bột Nghệ trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Thân rễ nghệ được dùng chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng trướng đau tức, đau liên sườn dưới, khó thở.
  • Chứa bệnh do sau khi đẻ máu xấu không ra.
  • Hết hòn cục đau bụng, bị đòn, ngã tổn thương, ứ máu.
  • Chữa dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức, vàng da.
  • Nghệ tươi dã lấy nước để bôi ung nhọt, viêm tấy lở loét ngoài da, bôi lên các mụn mới khỏi để đỡ sẹo.
  • Nhuộm màu thực phẩm, bao phim viên thuốc, nhuộm len tơ, da, giấy.
  • Rễ củ nghệ chữa khí huyết uất trệ, bụng sườn đau, thổ huyết, ra máu cam, đái ra máu, điên cuồng và nhiệt bệnh hôn mê.
  • Dùng ngoài chữa vết thương lâu lên da (giã dập bôi lên vết thương)
  • Ở Ấn Độ, Nghệ dùng làm chất nhuộm màu trong dược phẩm, thực phẩm, bánh kẹo. Trong Y Học, dùng làm chất dễ tiêu, bổ và lọc máu, chữa sốt rét, trộn với sữa nóng trị cảm lạnh. Nước ép Nghệ tươi dùng làm thuốc chống ký sinh trùng trong nhiều bệnh ngoài da. Dùng đắp ngoài chữa bệnh loét không đau. Dùng bột nhão làm từ bột thân rễ nghệ cùng với vôi để chữa đau khớp. Nước sắc thân rễ có tác dụng giảm đau viêm tấy có mủ. Cao nước thân rễ được dùng điều trị các bệnh về mật.
  • Trong y học Trung Quốc, Nghệ được dùng làm thuốc kích thích, bổ, giảm đau, cầm máu và tăng chuyển hóa, được chỉ định trong loét dạ dày, chảy máu dạ dày do loét, đái ra máu và các bệnh khác. Dùng ngoài dạng bột chữa vết thương, trĩ, viêm mủ da và bệnh nấm tóc. Mỗi lần uống 8-10g dạng thuốc sắc và hãm. Dùng ngoài, dạng bột làm từ thân rễ phơi khô.
  • Ở Nepal, Nghệ được dùng làm thuốc kích thích, bổ, làm trung tiện, lọc máu. Dùng ngoài, chữa bong gân và vết thương. Nước sắc thân rễ nghệ dùng trong viêm tấy có mủ. Nước ép tươi chữa gian sán và chống ký sinh trùng trong nhiều bệnh ngoài da. Nghệ cũng được làm thuốc chống dị ứng.
  • Ở các nước Đông Nam Á, Nghệ được coi là có tác dụng bổ dạ dày, gây trung tiện, cầm máu, chữa vàng da và bệnh gan khác. Dùng ngoài chữa ngứa, vết thương nhỏ, sâu bọ cắn, phát ban da, đậu mùa, và làm thuốc làm mưng mủ. Có tác dụng điều trị rối loạn kinh nguyệt, tăng tuần hoàn, tan cục máu đông, trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, đau bụng, ngực và lưng, tiêu chảy, thấp khớp, ho, lao phổi. Là thuốc chống co thắt, trị viêm lợi, có tác dụng diệt côn trùng, diệt nấm, diệt giun tròn.
  • Ở Papua Niu Guinê, Nghệ trị đau ở da, vết thâm tím, viêm xuất tiết và cảm sốt, làm gia vị.
  • Kiêng kỵ: Cơ thể suy nhược, không bị ứ trệ, không dùng. Phụ nữ có thai không dùng

Các nghiên cứu về Công dụng của Tinh bột Nghệ trong y học hiện đại

  • Tác dụng bảo vệ, chống loét dạ dày
  • Hoạt động chống oxy hóa
  • Hoạt động chống viêm
  • Tác dụng phòng ngừa ung thư

Tài liệu tham khảo:

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về Tinh bột Nghệ công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Tinh bột Nghệ được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Tinh bột Nghệ được viết trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Chia sẻ :
Đánh giá bài viết :
5/5 (1 bình chọn)
Sản phẩm CAO DẠ DÀY ORI HP – Dùng cho người bị đau dạ dày do viêm loét, trào ngược, HP
Công dụngDùng cho người bị đau dạ dày do viêm loét, trào ngược, HP.
Đối tượng sử dụngNgười bị đau dạ dày do viêm loét, trào ngược, HP nên uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa nhỏ (loại thìa cafe hoặc thìa sữa chua) Uống xa bữa ăn 30 phút đến 1 tiếng. Có thể hòa vào nước và thêm đường cho dễ uống.