Công dụng của Đại Táo trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.
- Dùng chữa ho, cơ thể suy nhược, ăn ngủ kém
Các nghiên cứu về Công dụng của Đại Táo trong y học hiện đại
Các nghiên cứu dược lý hiện đại đã chỉ ra rằng Z. jujuba có tác dụng an thần và bảo vệ gan, hoạt động miễn dịch và chống oxy hóa, và tác dụng chống viêm. Nhiều tác dụng dược lý của Z. jujuba có thể là do các thành phần hóa học khác nhau của nó, bao gồm vitamin C, polysacarit, axit pheno lic (axit hydroxycinnamic và axit benzoic), flavonoid (flavonol và flavan-3- ol), axit triterpenic và nucleoside.
Tác dụng điều hòa miễn dịch của Đại Táo
Điều hòa miễn dịch được coi là một chức năng sinh học quan trọng của các polysacarit tự nhiên, đóng vai trò là chất điều hòa miễn dịch hoặc chất điều chỉnh phản ứng sinh học (Meng, Liang, & Luo, 2016; Moradali, Mostafavi, Ghods, & Hedjaroude, 2007). Cui et al. (2014) đã báo cáo rằng một số phân đoạn polysacarit Z. jujuba (RQP1d và RQP2d) phụ thuộc vào nồng độ gây ra sự gia tăng đáng kể trong quá trình hình thành oxit nitric trong các tế bào RAW 264.7 và cả hai chiết xuất đều kích thích phản ứng miễn dịch bẩm sinh. Tuy nhiên, RQP1d và RQP2d không giống nhau về thành phần hóa học và trọng lượng phân tử. Nồng độ thấp của RQP2d có tác dụng tổng hợp với lipopolysacarit đối với sự tăng sinh tế bào lách.
Các hoạt động điều hòa miễn dịch của liên hợp polysacarit Z. jujuba (JPC) trước đây đã được nghiên cứu bởi Chi et al. (2015) trên chuột mắc hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS) liên quan đến tế bào miễn dịch. Điều trị bằng JPC làm tăng biểu hiện gen interleukin 2 (IL-2) và sản xuất protein IL-2, trong khi sản xuất IL-10 giảm. JPC cũng tăng đáng kể các hoạt động của superoxide dismutase (SOD) và glutathione peroxidase (GSH-Px) và giảm nồng độ malondialdehyd (MDA).
Tác dụng chống oxy hóa của Đại Táo
Nhiều nhóm nghiên cứu đã chứng minh các hoạt động chống oxy hóa của polysacarit Z. jujuba trong ống nghiệm. Vương và cộng sự. (2012) gần đây đã chứng minh rằng ZSP, được phân lập từ Zizyphus jujube cv. Shanbeitan zao, có hoạt tính chống oxy hóa nhất định, ước tính trong gốc 2,2-diphenyl 1- picrylhydrazyl (DPPH), gốc hydroxyl và hệ thống anion superoxide. ZSP hiển thị hiệu quả loại bỏ gốc DPPH phụ thuộc vào liều lượng là 79,2% và hiệu quả loại bỏ gốc hydroxyl là 50,6% ở nồng độ thử nghiệm là 200 lg/mL. Ba phần polysacarit, được chỉ định là ZSP1b, ZSP2 và ASP3c, đã được phân lập và tinh chế từ JSXZ, và các hoạt tính chống oxy hóa của chúng được đánh giá là các hoạt động loại bỏ gốc tự do hydroxyl-, superoxide-anion- và DPPH cũng như khả năng khử (Li , Liu, Fan, Ai, & Shan, 2011). Kết quả chỉ ra rằng cả ZSP3c và ZSP4b đều tốt hơn ASP3c trong việc loại bỏ các gốc tự do, có thể liên quan đến các đặc tính hóa lý và cấu trúc của các polysacarit này
Hoạt động bảo vệ gan của Đại táo
Vương và cộng sự. (2012) đã báo cáo rằng việc sử dụng ZSP ( polysaccarit từ quả Đại táo) với liều lượng 200 hoặc 400 mg/kg trọng lượng cơ thể phụ thuộc vào liều lượng giúp ngăn ngừa tổn thương gan do carbon tetrachloride (CCl4) gây ra ở chuột và ZSP 400 mg/kg làm giảm đáng kể CCl4 -tăng hoạt động của alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase và lactic dehydrogenase trong huyết thanh và mức độ MDA ở gan. Chuột được điều trị bằng ZSP cho thấy chỉ số gan (HI) tốt hơn và hệ thống chống oxy hóa tốt hơn, với các hoạt động GSH-Px và SOD bình thường trong gan. Những dữ liệu này cho thấy ZSP bảo vệ gan một cách hiệu quả khỏi tổn thương do CCl4 gây ra bằng cách làm trung gian cho các hoạt động thu dọn gốc tự do
Tác dụng hạ đường huyết, chống xơ vữa động mạch của Đại Táo
Nhiều nhóm nghiên cứu đã điều tra hoạt động hạ đường huyết của polysacarit trong các mô hình động vật khác nhau (Chen và cộng sự, 2016; Hwang và cộng sự, 2005; Zhou, Yan, Bai, Li, & Huang, 2015). ZSP, một polysacarit dị loại có tính axit, có tác dụng trị đái tháo đường in vivo đáng kể trên mô hình động vật mắc bệnh tiểu đường do fructose gây ra bằng cách giảm nồng độ glucose huyết tương của nó (Zhao, Yang, Ren, Wang, & Xuan, 2014). Việc sử dụng ZSP làm giảm đáng kể nồng độ lipoprotein-cholesterol mật độ thấp, chất béo trung tính, cholesterol toàn phần và lipoproteincholesterol mật độ rất thấp và cải thiện rõ rệt nồng độ lipoproteincholesterol mật độ cao ở chuột. ZSP cũng tăng đáng kể đánh giá mô hình cân bằng nội môi về tình trạng kháng insulin (HOMA-IR) và chức năng tế bào b (HOMA-b), đồng thời giảm chỉ số xơ vữa động mạch (AI) ở chuột tiếp xúc với nước có hàm lượng đường fructose cao. Những kết quả này đã chứng minh rằng ZSP làm giảm tình trạng kháng insulin và rối loạn lipid máu ở những người.
Tài liệu tham khảo:
Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về Đại táo công bố trên thư viện y khoa quốc tế
Đại táo được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam
Đại táo được viết trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi
Bài viết cùng chuyên mục
Tác dụng của L – Carnitine Fumarate
2 Comments
Tác dụng của Silymarin
3 Comments
Tác dụng của Alpha lipoic acid (ALA)
4 Comments
Tác dụng của Lá Ổi Psidium guajava L