Tên khoa học: Leucaena leucocephala (Lam.) De wit, tên đồng nghĩa Leucaena glauca Benth. Thuộc họ Trinh nữ Mimosaceae
Tên gọi khác: Cây Keo Giậu, Bồ Kết Dại, Táo Nhân, Bọ Chét, Bình Linh, Phắc Căn Thin (Tày), Nàng Dung Điẳng (dao), Cây Muồng
Tên nước ngoài: Lead Tree, Reuse Wattel, White Popinac, Horse Tamarind, Wild Tamarind, Leucaena, Jumbie Bean, Petai Jawa, 银合欢, 臭豆, jumpy bean, white popinac (Anh), jumbay, pearl wattle, white leadtree, river tamarind, ipil-ipil, tan tan, and white popinac.
Tính vị công năng:
  • Hạt Keo Dậu có vị hơi đắng, nhạt, dùng sống có tính mát, sao vàng có mùi thơm và tính bình, có tác dụng diệt giun. Hạt Keo Dậu còn gọi là Hạt Muồng
  • Vỏ rễ có tác dụng giải uất, tiêu thũng, chỉ thống.
Chữa bệnh phổ biến:
  • Chống oxy hóa, ức chế sự tăng sinh tế bào khối u
  • Vỏ rễ có tác dụng giải uất, tiêu thũng, chỉ thống.
Bộ phận dùng:
  • Khi quả chín, thu hái vào mùa hạ-thu, rồi đập lấy hạt, đem phơi hoặc sấy khô.
  • Dùng cả rễ, lá làm thuốc
Mùa thu hoạch:
  • Mùa hoa: Tháng 4-6. Mùa quả tháng 7-9
Phân bố:
  • Cây có nguồn gốc ở vùng Trung Mỹ sau lan rộng ra khắp vùng nhiệt đới Châu Mỹ, châu Á, Đông và Tây Phi.
  • Ở Việt Nam, Keo Dậu thường mọc tự nhiên ở các vùng đồi hay được trồng ở vùng đồng bằng làm bờ rào. Ở Vùng Tây Nguyên và Đông Tây Nguyên, có loại keo dậu là dạng cây gỗ cao gần 10m được trồng làm cây tạo bóng cho cà phê.
  • Keo Dậu ưa sáng, có bộ rễ phát triển, chịu được khô hạn, kể cả đất khô cằn.
  • Cây mọc ở phía Bắc có hiện tượng rụng lá vào mùa đông.
  • Cây ra quả nhiều, tái sinh tự nhiên từ hạt và cây chồi gốc sau khi bị chặt

Tác dụng của Cây Keo Dậu, Keo Giậu Leucaena leucocephala (Lam.) De wit

Công dụng của cây Keo dậu trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Hạt Keo Dậu được coi là một chất tẩy giun đũa thông dụng với cách bào chế đơn giản và dễ dùng.
  • Ở Indonesia, ngoài công dụng tẩy giun, Keo Dậu còn được dùng chữa bệnh Đái Đường.
  • Ở Philippin, hạt rang vàng được dùng làm thuốc dịu viêm, rễ là thuốc điều kinh
  • Ở Trung Quốc, rễ chữa mất ngủ, tâm tư phiền muộn
  • Trong y học cổ truyền Trung Quốc, hạt Keo dậu được dùng để tẩy giun, chữa viêm sưng tấy, mất ngủ, viêm thận và tiểu đường.

Các nghiên cứu về Công dụng của cây Keo dậu trong y học hiện đại

Nghiên cứu về hóa học thực vật cho thấy trong Leucaena leucocephala có chứa phylobatin, alkaloid, glycoside tim, tanin và glycoside(đường khử và glycoside) cùng với sự hiện diện của flavonoid và saponin. Nhiều nghiên cứu hiện đại đã cho thấy tác dụng của các hợp chất này trong ứng dụng y học như : chống oxy hóa, bảo vệ gan, chống ký sinh trùng, chống tiểu đường, viêm khớp, ung thư ……

  • Tác dụng của Keo dậu ( L.leucocephala) đối với bệnh tiểu đường

Để nghiên cứu tác dụng của L.leucocephala trong điều trị bệnh tiểu đường, sử dụng mô hình gây bệnh tiểu đường ở chuột bằng thuốc STZ ( Streptocozine) và được điều trị bằng dịch chiết L.leucocephala (LLSE) hàm lượng 250mg/kg trọng lượng trong 6 tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng đường huyết lúc đói của nhóm chuột được điều trị bằng LLSE giảm đáng kể so với nhóm chuột đối chứng bị tiểu đường, ngoài ra LLSE còn có tác dụng làm tăng nhẹ mức độ isullin huyết thanh ở nhóm chuột bị tiểu đường được điều trị bằng LLSE.  Như vậy L.leucocephala có thể hiện hoạt tính chống bệnh tiểu đường và là dược liệu tiềm năng cho việc điều trị bệnh tiểu đường.

Antidiabetic and antioxidant activities of seed extract from Leucaena leucocephala

  • Hoạt động chống oxy hóa của Keo dậu (L.leucocephala)

Hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất trong chiết xuất  từ L. leucocephala  đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng phương pháp loại bỏ gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) ( Vongsak et al., 2013 ). Các giá trị của hoạt động nhặt gốc tự do (RSA%) của các chất chiết xuất được thử nghiệm và các hợp chất được phân lập trên gốc tự do DPPH được thể hiện trong (Bảng 1). Từ các giá trị RSA% được trình bày trong bảng, nhận thấy rằng chiết xuất ethyl axetat có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất (86,78%), do sự hiện diện của các flavonoid chính trong chiết xuất này. Ngoài ra, chiết xuất chloroform cho thấy hoạt động vừa phải. Đối với các hợp chất được phân lập cho thấy rằng hợp chất 7 cho thấy hoạt tính chống oxy hóa cao nhất (90,31%), tiếp theo là hợp chất 1 và 3, tương ứng

.https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3957243/

  • Tác dụng chống ung thư ở Keo dậu (L.leucocephala)

Ung thư miệng là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên toàn thế giới và di căn được công nhận là yếu tố chính gây ra tỷ lệ sống sót thấp. Việc ức chế tiến trình di căn và cải thiện tỷ lệ sống sót đối với bệnh ung thư miệng là những mục tiêu nghiên cứu quan trọng.Triển khai nghiên cứu ảnh hưởng của L. leucocephala (LLE) trên các tế bào ung thư miệng SCC-9 và SAS và kiểm tra các cơ chế ức chế tiềm ẩn có liên quan. Kết quả chỉ ra rằng LLE làm suy giảm khả năng di chuyển và xâm lấn của cả tế bào SCC-9 và SAS bằng cách giảm hoạt động và biểu hiện protein của ma trận metallicoproteinase-2 (MMP-2). Liên quan đến các con đường protein kinase được kích hoạt bằng mitogen (MAPK), quá trình phosphoryl hóa ERK1/2 và p38 thể hiện tác dụng ức chế đáng kể khi có LLE. Việc áp dụng chất ức chế ERK và chất ức chế p38 đã xác nhận rằng cả hai con đường truyền tín hiệu đều tham gia vào việc ức chế sự di căn của tế bào. Những dữ liệu này chỉ ra rằng L. leucocephala có thể là một tác nhân trị liệu mạnh để phòng ngừa và điều trị ung thư miệng và là nguồn thực vật nổi bật cho nghiên cứu chống ung thư trong tương lai

https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28181379/

  • Tác dụng kháng khuẩn và hiệu quả trong điều trị bệnh tiêu chảy của Keo dậu (L.leucocephala)

Sự gia tăng của các vi khuẩn gây bệnh như vi khuẩn gram âm (Escherichia coli) và trực khuẩn gram dương (Staphylococcus aureus) có thể gây ra các bệnh như tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng và sốt. Việc sử dụng cây thuốc như một phương thuốc thảo dược để phòng ngừa và điều trị bệnh tiếp tục phát triển trong  lĩnh vực y tế để có được nguồn nguyên liệu làm kháng sinh mới. Dịch chiết etanol của lá L.leucocephala sử dụng phương pháp khuếch tán thạch chống lại Staphylococcus aureus và Escherichia coli ở các nồng độ 20 %, 40 %, 60 %, 80 % và 100 % tạo ra vùng ức chế (6,0 mm, 6,0 mm, 7,2 mm, 10,2 mm, 15,4 mm) và (6,0 mm, 6,0 mm, 7,0 mm, 7,4 mm, 12,2 mm), tương ứng. Dịch chiết ethanol 96 % từ lá  L. leucocephala) bằng phương pháp khuếch tán đĩa có hoạt tính kháng Staphylococcus aureus ở các nồng độ 25 %, 50 %, 75 % và 100 % tạo ra vùng ức chế 10.525 mm, 11.475 mm,
tương ứng là 12.725 mm và 16,85 mm.

Nghiên cứu tác dụng của L.leucocephala đối với bệnh tiêu chảy gây ra bởi dầu thầu dầu ở chuột, kết quả cho thấy chiết xuất hạt L. leucocephala ở liều 100, 200 và 400 mg/kg thể trọng đã được chứng minh là làm chậm đáng kể sự khởi phát của bệnh tiêu chảy,Giảm tần suất tiêu chảy, trọng lượng phân và thời gian tiêu chảy so với Na CMC là đối chứng âm tính (p < 0,05). Dịch chiết ở liều 400 mg/kg thể trọng không khác biệt đáng kể so với loperamid dưới dạng đối chứng dương tính (p > 0,05).

 

Tài liệu tham khảo:

Pharmacological activities of Leucaena leucocephala

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về cây keo dậu công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Cây keo dậu được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Cây keo dậu được viết trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Chia sẻ :
Đánh giá bài viết :
0/5 (0 bình chọn)
Sản phẩm TPBVSK THẬN AN SỎI ĐAN – Hỗ trợ tăng cường đào thải cặn sỏi.TPBVSK THẬN AN TIỀN LIỆT TUYẾN – Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng u xơ và phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở nam giới
Công dụngGiúp lợi tiểu, lợi mật. Hỗ trợ tăng cường đào thải cặn sỏi. Giúp giảm nguy cơ sỏi tiết niệu, sỏi mậtHỗ trợ làm giảm các triệu chứng u xơ và phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở nam giới
Đối tượng sử dụngNgười bị sỏi tiết niệu (sỏi thận, sỏi siệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo) Người bị sỏi mật.Nam giới bị u xơ tuyến tiền liệt lành tính hoặc phì đại tuyến tiền liệt gây tiểu không hết, tiểu tiện khó.