Công dụng của Bán Chi Liên trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.
- Dùng chữa đinh nhọt, viêm gan
- Trong y học Trung Quốc, toàn cây khô được sử dụng làm thuốc hạ sốt, lợi tiểu , điều trị khối u tân sinh, áp xe phổi, lao phổi xơ, viêm ruột thừa, viêm gan, xơ gan
- Cây tươi giã đắp và nấu nước rửa trị mụn nhọt sưng đau, viêm vú, viêm mủ da, rắn độc cắn
- Theo thực hành truyền thống, S. barbata được kê toa cho các chứng viêm khác nhau (ví dụ: viêm gan, viêm ruột thừa, viêm họng, viêm niệu đạo, v.v.), ho ra máu, tiểu ra máu, đau bụng, muỗi đốt, ung thư giai đoạn đầu và các rối loạn khác. (Trường Cao đẳng Y tế mới Giang Tô, 1977)
Các nghiên cứu về Công dụng của Bán Chi Liên trong y học hiện đại
Trong hệ thống y học cổ truyền, Bán chi liên là loại thảo mộc được dùng phổ biến nhất với mục đích thanh nhiệt, giải độc. Các nghiên cứu dược lý hiện đại đã khẳng định lại tác dụng của Bán chi liên thông qua khả năng chống viêm, kháng khuẩn của nó, thậm chí cả tác dụng chống ung thư tiềm năng.
Bán chi liên có ảnh hưởng tới hiệu quả chống ung thư tuyến tiền liệt
Hai nghiên cứu đã được báo cáo về hoạt động ức chế có thể có của S. barbata đối với bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Marconett và cộng sự. (2010) quan tâm đến BZL101 (Bezielle chiết xuất nước uống của S. barbata). Họ phát hiện ra rằng BZ101 đã phá vỡ sự phát triển của các dòng ung thư tuyến tiền liệt khác nhau. Tuy nhiên, liều hiệu quả dao động từ 1.500 đến 3.000 μg/mL, khá cao. Vương và cộng sự. (2009) đã chứng minh rằng chất chiết xuất từ nước S. barbata đã làm chậm quá trình phát triển khối u ở chuột TRAMP (Ung thư tuyến tiền liệt).
Ảnh hưởng của Bán chi liên tới hoạt động chống ung thư phổi
Chen và cộng sự. (2017) đã tiến hành một nghiên cứu trong ống nghiệm và trong cơ thể sống. Họ đã kiểm tra khả năng gây độc tế bào của các tế bào ung thư phổi khác nhau, sử dụng các tế bào MRC5 ở phổi bình thường làm đối chứng. Người ta thấy rằng chiết xuất metanol của S barbata gây ra tác dụng ức chế tăng trưởng rõ rệt trên các dòng tế bào ung thư phổi ở người CL1-5, CL1-0 và A549 theo cách phụ thuộc vào liều lượng và tác dụng ức chế tăng trưởng không được quan sát thấy ở các nguyên bào sợi phổi bình thường MRC5. Sau đó, họ đã kiểm tra tác dụng của chiết xuất S. barbata trong mô hình xenograft chuột của CL1-5. Người ta thấy rằng việc điều trị bằng S. barbata đã ức chế rõ rệt sự phát triển của khối u bằng chứng là giảm khối lượng khối u (Chen và cộng sự, 2017).
Hai nhóm khác tập trung vào tác dụng chống khối u có thể có của polysaccharid (PSB) được phân lập từ S. barbata (Yang et al., 2014b, 2015). Họ phát hiện ra rằng PSB ức chế sự phát triển của khối u trong mô hình chuột ghép xenograft 95-D và Calu-3 (Yang et al., 2014b). Tác dụng ức chế chống lại các tế bào ung thư phổi nuôi cấy trong ống nghiệm cũng được quan sát thấy ở nhóm được điều trị bằng PSB.
Hoạt động chống viêm của Bán Chi Liên
Vai trò của S. barbata trong việc “thanh nhiệt” có thể liên quan đến khả năng hoạt động chống viêm và chống vi khuẩn.
Năm 2017, Lee và cộng sự. (2017) đã xác minh tác dụng gây viêm của S. barbata trong các tế bào vi mô được kích thích bằng LPS. Họ nhấn mạnh hai hợp chất đơn lẻ, 6-methoxynaringenin (153) và scutebarbatine X (59), là hiệu quả nhất với các giá trị IC50 lần lượt là 25,8 và 27,4 μM. Năm 2018, bằng cách phân tích các thành phần chức năng của S. bar bata, Liu et al. (2018) đã phát hiện ra rằng các chất chiết xuất từ ethanol chủ yếu bao gồm phenolics và flavonoid, trong khi các chất chiết xuất etyl axetat chủ yếu bao gồm các carotenoit và chất diệp lục. Nghiên cứu của họ cũng tiết lộ rằng chiết xuất ethanol và chiết xuất ethyl axetat của S. barbata có tác dụng chống viêm đối với tế bào RAW 264,7, nhưng với các tác dụng khác nhau (Liu và cộng sự, 2018).
Một nghiên cứu in-vivo của Mei et al. (2017) đã chứng minh tác dụng chống viêm ở chuột bị tiểu đường do streptozotocin gây ra. Họ phát hiện ra rằng chiết xuất ethanol của thảo mộc làm giảm sự gia tăng hàm lượng huyết thanh và biểu hiện mRNA võng mạc của TNF-α và IL-1β, cuối cùng ức chế viêm võng mạc
Khả năng kháng khuẩn và virus của Bán Chi Liên
Trong số 30 loại thảo mộc được thử nghiệm bởi Tsai et al. (2018), chỉ có S. barbata thể hiện hoạt tính ức chế 100% trong ống nghiệm đối với Acinetobacter baumannii (XDRAB) kháng thuốc rộng rãi. Trong một mô hình chuột bị viêm phổi nhiễm XDRAB, các nhóm được điều trị bằng S. barbata đã ức chế lượng vi khuẩn trong phổi và cải thiện tình trạng viêm phế nang so với nhóm đối chứng. Yu et al. (2004) đã thử nghiệm tác dụng ức chế của S. barbata trên 17 loài vi sinh vật. Họ phát hiện ra rằng vi khuẩn gram dương nhạy cảm hơn vi khuẩn gram âm và nấm men đối với S. barbata. Apigenin (130) và luteolin (128) có nguồn gốc từ S. barbata có thể là thành phần hoạt động chống lại vi khuẩn, bao gồm cả Staphylococcus aureus kháng methicillin và các chủng S. aureus nhạy cảm với methicillin (Sato et al., 2000)
Bên cạnh hoạt tính chống vi khuẩn, chiết xuất flavonoid toàn phần của S. barbata cũng có thể ngăn ngừa nhiễm trùng parainfluenza-virus-type 1 (PIV-1) và cải thiện đáng kể tính lưu động của màng tế bào (Guo et al., 2009). Ngoài ra, 11 diterpenoids, được phân lập từ S. barbata, thể hiện sự ức chế từ trung bình đến mạnh đối với sự nhân lên của virus EpsteinBarr và Staphylococcus aureus kháng methicillin (Wu TZ et al., 2015).
Tài liệu tham khảo:
Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về bán chi liên công bố trên thư viện y khoa quốc tế
Bán Chi Liên được viết trong cuốn cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Bài viết cùng chuyên mục
Tác dụng của L – Carnitine Fumarate
Tác dụng của Silymarin
1 Comment
Tác dụng của Alpha lipoic acid (ALA)
1 Comment
Tác dụng của Lá Ổi Psidium guajava L