1. Bilirubin – huyết, sắc tố mật và urobilinogen trong nước tiểu (Chẩn đoán vàng da, tắc mật)
- Định lượng bilirubin huyết thanh: Xét nghiệm này cho phép phát hiện một trường hợp tăng bilirubin máu vừa phải của vàng da tiềm ẩn mà lâm sàng chưa phát hiện được bắt đầu từ 2mg% (bình thường bilirubin ≤ 1.5mg%)
Bilirubin huyết thanh | Bình thường | Bệnh lý |
Bil. TP | ≤ 1.5mg% | Vàng da niêm rõ khi≥ 2mg% |
Bil. GT 2/3 Bil. TP | ≤ 2/3 Bil. TP | Bệnh lý gây vàng da trước gan và tại gan |
Bil. TT | ≤ 1/3 Bil. TP | Bệnh lý gây vàng da tại gan và sau gan |
Bảng nồng độ Bilirubin huyết thanh
- Định tính sắc tố mật trong nước tiểu: Bình thường không có bilirubin trong nước tiểu. Còn nếu có thì là bilirubin TT: Bệnh lý vàng da tại gan và sau gan
- Định lượng urobilinogen trong nước tiểu
- Bình thường có một lượng nhỏ urobilinogen trong nước tiểu
- Giảm urobilinogen nước tiểu: Tắc mật không hoàn toàn
- Urobilinogen nước tiểu (-): Tắc mật hoàn toàn
- Tăng trong tán huyết.
2. Xét nghiệm về Enzym gan (ALT, AST, LDH, MDH, ALP, GGT, Cholinesterase)
- Có hai loại enzym: Enzym ngoại bào và nội bào
Theo vị trí | Enzym | Ý nghĩa | Rối loạn bệnh lý |
Enzym ngoại bào | Cholinesterase | Khả năng tổng hợp của Gan | Tổn thương do ngộc độc phosphor hữu cơ |
Enzym nội bào | ALT, AST, LDH, MDH | Mức độ hủy tế bào gan | Bệnh lý có hoại tử tế bào gan |
Enzym nội bào | ALP, GGT | Tình trạng lưu thông của mật | Bệnh lý tắc mật |
Các enzym quan trọng trong chẩn đoán bệnh Gan mật
- Aminotransferase: Là những enzym chuyển nhóm amin, có hai enzym phồ biến là AST và ALT
- ALT (alanin aminotransferase – GPT: Glutamat pyruvat transaminase) : Có nhiều ở gan (Bào tương)
- AST (Aspartat aminotransferase – GOT: Glutamat oxaloacetat transaminase): Có nhiều ở gan (ty thể), tim, não, cơ.
- Aspartat + α ceto glutarat (AST/GOT) <===> Oxalo acetat + Glutamat
- Alanin + α ceto glutarat (ALT/GPT) <===> Pyruvat + Glutamat
- Hoạt độ ALT/ huyết thanh và AST huyết thanh < 40U/L
- Hoạt độ ALT và AST/ hồng cầu > 4-8 lần trong huyết thanh, do đó tránh tán huyết khi lấy máu.
ALT | AST | |
Huyết thanh | 1 | 1 |
Tế bào gan | 2750 | 7100 |
Tế bào tim | 444 | 7800 |
-
- Hoạt tính enzym ATL và AST nội bào của gan rất cao so với huyết thanh
- Khi có hội chứng hủy tế bào gan, ALT và AST thường tăng > 10-100 lần, do đó có giá trị trong chẩn đoán viêm gan cấp.
- ALP (Alkalin phosphatase)
- Enzym thủy phân, cắt liên kết phosphat của các chất hữu cơ phosphat.
- Có nhiều ở tế bào gan, đường ống dẫn mật, xương, nhau, ruột
- Tăng lên trong bệnh lý tắc mật, cường cận giáp, thiếu vitamin D, bệnh xương (còi xương, ung thư, lao xương bệnh Paget, đau tủy xương, Kahler…)
- Là một chỉ số quan trọng để chuẩn đoán tắc mật cùng với GGT
- Để phân biệt tăng ALP do xương hay gan, người ta dùng phương pháp điện di isoenzym ALP.
- GGT (Gamma glutamyl transferase)
- Là enzym có vai trò trong chuyển hóa acid amin và điều hòa lượng Glutathion trong cơ thể: γ-Glutamin-peptid + aa ==> γ-Glutamin-aa + peptid
- Có nhiều ở gan (màng tế bào gan và ống dẫn mật), thận
- Tăng lên trong bệnh lý tắc mật, bệnh gan do rượu
- Bình thường GGT ≤ 40U/L
Ý nghĩa xét nghiệm các enzym trong huyết thanh
Hoạt tính enzym tăng cao bất thường, có thể do 4 yếu tố:
- Hủy tế bào
- Tế bào bị tổn thương
- Rối loạn chuyển hóa trong tế bào
- Tăng sinh tổng hợp enzym (Cảm ứng tổng hợp enzym)
3. Xét nghiệm về protein, các dẫn xuất nitơ
Các Xét nghiệm nitơ máu | Tên xét nghiệm |
Protein máu | 1. Định lượng albumin/máu 2. Điện di protein/máu |
Yến tố đông máu | 3. Định lượng fibrinogen/ máu
4. Định TP 5. Định lượng yếu tố V |
Dẫn xuất Nitơ | 6. Định lượng urê/ máu
7. Định lượng NH3/máu |
Định lượng albumin trong máu
Nguyên tắc xét nghiệm:
- Phương pháp hóa học: Bromocresol green.
- Phương pháp miễn dịch với kháng thể đơn dòng kháng albumin
Mục đích xét nghiệm: Đánh giá mức độ tổng hợp của tế bào gan
- Giảm trong các bệnh lý gây suy tế bào gan (xơ gan).
Điện di protein/ máu.
Nguyên tắc xét nghiệm: Khả năng tích điện và di chuyển trong điện trường khác nhau của từng loại protein
Mục đích xét nghiệm: Đánh giá chức năng tổng hợp và tình trạng viêm của gan
- Khi viêm gan cấp: α1globulin, α2globulin tăng
- Khi viêm gan mạn: γ globulin tăng
- Trong xơ gan: Albumin giảm, γ globulin tăng, hình ảnh bloc β-γ
- γ globulin tăng cao nối liền với phần β globulin ==> vệt lớn chung, do tăng IgA lấp đầy khoảng trống β và γ gọi là bloc β-γ.
Xác định các yếu tố đông máu
- Xác định các Protein đông máu: I, II, V, VII, X…Khảo sát đường đông máu ngoại sinh (yếu tố: II, V, VII, X) = Thời gian Quick (TP).
- Trong suy gan, ứ mật: Tỷ lệ prothrombin giảm (bình thường > 80%); TP kéo dài (bình thường: 11-14″).
- Sự tổng hợp các yếu tố II, V, VII, X phụ thuộc vào vitamin K, yếu tố V không phụ thuộc vitamin K.
- Trong tắc mật kéo dài, do giảm hấp thu vitamin K ==> TP kéo dài và trở về bình thường khi tiêm vitamin K tĩnh mạch: Thử nghiệm Koller dương tính.
- Test Koller (+): Phân biệt TP kéo dài do tắc mật hay do suy tế bào gan: test Koller (-).
- Nếu định lượng yếu tố V thì chỉ giảm trong suy gan
Định lượng Ure/máu và NH3/máu
- Urê huyết: Giảm trong suy gan nặng
- Nh3-huyết (amoniac): Tăng trong suy gan nặng, có giá trị theo dõi tình trạng bệnh não do gan, trong diễn biến suy gan nặng, xơ gan giai đoạn cuối.
- NH3-huyết tăng là một trong những nguyên nhân gây nhiễm độc não
- Xuất huyết tiêu hóa, ăn chất đạm quá cao, táo bón, nhiễm trùng, có mạch nối chủ-cửa là một trong những yếu tố góp phần làm NH3 tăng nhanh.
Chú ý:
- NH3 tăng + urê giảm => Xơ gan
- Nh3 tăng + urê tăng => xuất huyết tiêu hóa trên
4. Xét nghiệm về virus viêm gan
Các xét nghiệm của viêm gan virus
Bản chất xét nghiệm | Kỹ thuật xét nghiệm | Mục đích xét nghiệm |
Xét nghiệm miễn dịch | – ELISA
– Miễn dịch huỳnh quang – Hóa phát quang… |
– Xác định sự hiện diện của KN của virus và KT (nếu có)
– Đo lường đáp ứng miễn dịch (ĐL KT) |
Xét nghiệm sinh học phân tử | – PCR
– Realtime PCR… |
– Xác định sự hiện diện của vật chất di truyền của virus – ĐL lượng virus/ đơn vị huyết thanh |
Các chỉ tố huyết thanh học của virus viêm gan
VIRUS | XN kháng nguyên | XN Kháng thể | XN SHPT |
HAV: Hepatitis A virus | Anti -HAV IgM (ĐL)
Anti -HAV IgG |
||
HBV: Hepatitis B virus | HBsAg (Kháng nguyên bề mặt)
HBeAg (Kháng nguyên hòa tan) HBcAg (Kháng nguyên lõi) |
Anti -HBs (ĐL)
Anti -HBe Anti -HBc |
ĐL HBV – DNA |
HCV: Hepatitis C virus | Anti -HCV | HCV -RNA
ĐL HCV -RNA Định type HCV |
|
HDV: Hepatitis D virus | Anti -HDV |
Các xét nghiệm trên nhằm mục đích xác định có sự nhiễm virus viêm gan
Ứng với các kháng nguyên HAV, HCV, HDV thì có các kháng thể tương ứng: Anti HAV, anti HCV, antin HDV.
Ứng với các kháng nguyên của HBV thì có các kháng thể
- HBsAg (Kháng nguyên bề mặt s của HBV) có kháng thể: Anti-HBs
- HBeAg (Kháng nguyên hòa tan e của HBV) có kháng thể: Anti-HBe
- HBcAg (Kháng nguyên lõi c của HBV) có kháng thể: Anti-HBc
Các chữ IgA, IgG, IgM kèm theo các kháng thể để chỉ bản chất loại Imunoglobulin của các kháng thể: Anti HBc IgG, anti HBc IgM…
Khi siêu vi xâm nhập vào cơ thể ==> Các chỉ số kháng nguyên tăng dần rồi giảm dần ==> biễn mất, khi đó các kháng thể xuất hiện tăng dần ==> gọi là sự đảo huyết thanh.
Bài viết cùng chuyên mục
Cách đọc Kết quả xét nghiệm để đánh giá mức độ của bệnh Gan
Những điều cần biết về bệnh Xơ Gan
Những điều cần biết về viêm gan B, viêm gan C, viêm gan A, viêm gan D
Những điều cần biết về Gan nhiễm mỡ do rượu bia và không phải do rượu bia