Tên khoa học : Polyscias fruticosa (L.) Harms, tên đồng nghĩa Tieghemopanax fruticosus Vig, Thuộc họ Nhân Sâm Araliaceae
Tên gọi khác: Đinh Lăng Lá Nhỏ, Cây Gỏi Cá, Nam Dương Lâm
Tên nước ngoài: Ming Aralia, Ginseng tree (Anh), polyscias (Pháp), Panax fruticosa, Nothopanax fruticosam, Parsley panax, or Indian polyscias
Tính vị công năng: Vị ngọt, tính bình. Có tác dụng bổ ngũ tạng, tiêu thực, tiêu sưng viêm, giải độc, bổ huyết, tăng sữa
Chữa bệnh phổ biến:
  • Bồi bổ, lưu thông khí huyết và bảo vệ hệ thần kinh, hạ huyết áp, an thần thư giãn thần kinh, tăng cường trí nhớ
  • Tác dụng bổ khí huyết, tiêu sưng viêm, tiêu thực, chống kiết lị, nhuận tràng tiêu hóa tốt
Bộ phận dùng: Toàn cây bao gồm cả rễ
Mùa thu hoạch:
  • Rễ củ thu hái vào mùa thu, lúc này thân rễ mềm, nhiều hoạt chất. Thái rễ mỏng, phơi khô ở chỗ mát, thoáng gió để đảm bảo mùi thơm và phẩm chất.
  • Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng 5%. Sao qua, rồi tẩm 5% mật ong, sao thơm.
Phân bố, sinh thái:
  • Đinh Lăng có nguồn gốc từ vùng đảo Polynésie ở Thái Bình Dương. Cây được trồng ở Malaysia, Indonesia, Campuchia, Lào…
  • Ở Việt Nam, đinh lăng có từ lâu trong dân gian, được trồng phổ biến ở vườn gia đình, đình chùa, trạm xá, bệnh viện… để làm cảnh, làm thuốc, rau gia vị.
  • Đinh Lăng ưa ẩm và có thể hơi chịu bóng, được trồng trên nhiều loại đất, thậm chí với một lượng đất ít trong chậu nhỏ, cây vẫn có thể sống được, theo kiểu cây bonsai.
  • Trồng bằng cành sau 2-3 năm cây có hoa quả. Chưa quan sát được cây con mọc từ hạt.
  • Đinh Lăng có khả năng tái sinh vô tính khỏe. Với một đoạn thân cây hoặc cành cắm xuống đất đều trở thành cây mới.

Tác dụng của cây Đinh Lăng – Polyscias fruticosa (L.) Harms (Ming Aralia)

Tên Polyscias có nguồn gốc từ Hy lạp; “poly” có nghĩa là nhiều và “skia” có nghĩa là bóng râm biểu thị đặc điểm của cây có tán là dày.

Công dụng của Đinh lăng trong y học truyền thống Việt Nam và trên thế giới.

  • Ở Việt Nam, rễ cây được dùng làm thuốc bổ tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa.
  • Lá chữa cảm sốt, mụn nhọt, sưng tấy
  • Thân và cành chữa thấp khớp, đau lưng.
  • Ở Ấn Độ, Đinh lăng được dùng trị sốt, rễ và lá sắc uống có tác dụng lợi tiểu chữa sỏi thận, sỏi bàng quang, chứng khó tiểu tiện.
  • Lá giã với muối đắp trị vết thương
  • Ở các vùng của châu Á, theo truyền thống, lá Đinh lăng được sử dụng làm thuốc bổ, kháng khuẩn, chống viêm và điều trị các vấn đề về tiêu hóa. Rễ được sử dụng làm thuốc giải nhiệt, chống kiết lị, lợi tiểu và chưa đau dây thần kinh và đau do thấp khớp

Các nghiên cứu về Công dụng của Đinh Lăng trong y học hiện đại

Polyscias fruticosa (L) được sử dụng như một cây thuốc có tiềm năng chữa bệnh lớn trên toàn thế giới. P. fruticosa có một số tác dụng dược lý như tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể, cải thiện khả năng sinh sản của nam giới, chống mệt mỏi, bồi bổ, tăng ăn ngon, ngủ ngon, tăng khả năng lao động, tăng cân, giải độc [ 1 , 2 . Trong y học dân gian Việt Nam, Đinh lăng còn được dùng hỗ trợ điều trị các bệnh thoái hóa thần kinh như Parkinson, Alzheimer do cải thiện các triệu chứng run, mất thăng bằng, mất ngủ, suy giảm trí nhớ, căng thẳng thần kinh, suy nhược thần kinh. Các nghiên cứu dược lý đã chỉ ra rằng P. fruticosa có các tác dụng rộng rãi khác như chống trầm cảm, chống căng thẳng, cải thiện trí nhớ, chống oxy hóa, hạ đường huyết, bảo vệ gan, hạ lipid máu, kháng nấm và kháng khuẩn [ 2 – 9 ].

Tác dụng bảo vệ thần kinh, chống trầm cảm căng thẳng, cải thiện trí nhớ của Đinh Lăng

 Tác dụng bảo vệ thần kinh của Đinh lăng được thể hiện qua khả năng điều trị của nó đối với bệnh thoái hóa thần kinh như Parkison, Alzheimer.

Bệnh Parkinson (PD) là một trong những bệnh thoái hóa thần kinh phổ biến nhất đặc trưng bởi sự mất mát của các tế bào thần kinh dopaminergic. Kết quả là, sự suy giảm chất dẫn truyền thần kinh dopamin (DA) trong thể vân dẫn đến giảm khả năng vận động [ 10 ] Một trong số các mô hình Drosophila cho PD, một mô hình ruồi PD bằng cách hạ gục dUCH ( Drosophilaubiquitin carboxyl-terminal hydrolase), một gen tương đồng của UCH-L1 ở người, trong tế bào thần kinh DA đã được thiết lập [ 17 ]. Mô hình này có thể hiển thị các đặc điểm sinh lý bệnh và bắt chước các triệu chứng PD bao gồm các khiếm khuyết về vận động như đi lại khó khăn, cử động chậm, run và thoái hóa tế bào thần kinh DA tiến triển [ 12 , 17 ]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, PLE 2 mg/mL ( chiết xuất của Đinh lăng) có thể cải thiện khả năng bò và leo trèo của ấu trùng và ấu trùng trưởng thành trog mô hình ruồi PD, do đó, nó cũng đóng vai trò bảo vệ các tế bào thần kinh dopaminergic.

Tác dụng chống oxy hóa của Đinh Lăng

 Flavonoid đã được báo cáo rộng rãi là có tác dụng chống oxy hóa [ 28 ]. Sự hiện diện của hàm lượng polyphenol và flavonoid trong lá P. fruticosa cho thấy chiết xuất lá P. fruticosa (PLE) có thể có khả năng chống oxy hóa. Do đó, hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng số của PLE sau đó đã được xác định. Kết quả cho thấy hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng số của PLE theo trọng lượng khô lần lượt là 20,57 mg GAE/100 mg và 8,30 mg QE/g (Bảng 1).

Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết lá P. fruticosa được đánh giá trong đó nồng độ PLE ức chế 50% gốc tự do; peroxid hóa lipid (giá trị IC 50 ) hoặc hoạt tính chống oxy hóa hiệu quả đạt 50% (giá trị EC 50 ) đã được xác định.  Kết quả chứng minh mạnh mẽ rằng chiết xuất lá Đinh lăng có hoạt tính chống oxy hóa cao.

Tác dụng hạ đường huyết và hiệu quả trong điều trị bệnh tiểu đường của Đinh Lăng

 Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) từ lâu được ví như nhân sâm của người Việt Nam bởi có nhiều công dụng đối với sức khỏe. Một sô’ báo cáo cho thấy thành phần hóa học của đinh lăng có sự hiện diện của polyacetylene và saponin, tác dụng ức chế enzyme a-amylase và a-glucosidase làm hạ đường huyết trong máu [3], Nghiên cứu khảo sát khả năng hạ đường huyết của cao chiết từ rễ đinh lăng trên mô hình chuột tiểu đường gây ra bởi Streptozotocin (STZ), cũng như sự tác động của cao chiết lên khả năng hồi phục tế bào đảo tụy. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ đường huyết trong  nhóm chuột tiểu đường tăng liên tục và không có dấu hiệu giảm, còn với nhóm chuột được điều trị bằng dịch chiết rễ cây đinh lăng giảm liên tục và tới ngày 14 trở về mức so với chuột bình thường.

Theo kết quả nhuộm mô học cho thấy, chuột sau khi nuôi 2 tuần và tiêm STZ cho thấy, các tế bào beta bị hoại tử, đảo Langerhans bị thu nhỏ, các tế bào beta hoại tử không sản xuất được insulin làm hàm lượng glucose tăng cao, điển hình của bệnh tiểu đường tuýp 1. Với chuột sử dụng cao chiết rễ Đinh lăng hàm lượng 200 mg/kg/ngày, sau 2 tuần nhận thấy có sự hồi phục của tế bào đảo tụy, kích thước của đảo tụy tăng lên rất nhiều so với đảo tụy của chuột bệnh tiểu đường . Tế bào của chuột tiểu đường xuất hiện phù nề và xung huyết. Ở chuột được điều trị bằng dịch chiết Đinh lăng ,các tế bào beta cũng được duy trì và hình thành thêm tập trung ở trung tâm đảo tụy . Điều này cho thấy cao ethanol từ rễ đinh lăng có khả năng tái tạo, hình thành các tế bào beta mới trong đảo tụy, các tế bào beta sản sinh insulin làm giảm glucose trong máu của chuột tiểu đường.

Tiềm năng ngăn ngừa các bệnh về xương của Đinh Lăng

Đối với các bệnh liên quan đến xương cho thấy rằng chiết xuất etanolic của P. fruticosa đã phát huy tác dụng chống hủy cốt bào in vitro và in vivo bằng cách ức chế sự biệt hóa hủy cốt bào do RANKL-in và chức năng (Tran et al., 2019). Điều này đã được chứng minh bằng cách sử dụng mô hình mất xương ở chuột do LPS gây ra để đánh giá tác dụng bảo vệ của chiết xuất đối với tình trạng mất xương do viêm và  ức chế đáng kể sự khác biệt gây ra bởi hủy cốt bào bằng cách giảm số lượng hủy cốt bào, hình thành vòng actin hủy cốt bào, và tiêu xương. Các hợp chất liên quan đến hoạt động này đã được báo cáo là 3-O-[beta-D-glucopyranosyl-(1–>4)-beta-D glucuronopyranosyl] axit oleanolic este 28-O-beta-D-glucopyranosyl (13) và quercitrin . Những kết quả này cung cấp một hướng đáng kể rằng P. fruticosa có thể có tiềm năng được sử dụng để ngăn ngừa hoặ ức chế các bệnh về xương.

Tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch của Đinh Lăng

Miễn dịch là một trong những chức năng cần thiết của cơ thể chống lại những điều kiện bất lợi của ngoại cảnh và sự xâm nhập của vi sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên chức năng này có thể bị suy giảm do căng thẳng kéo dài, môi trường ô nhiễm, tuổi tác hay lối sống không lành mạnh. Tác dụng của Đinh lăng lên chức năng miễn dịch được đánh giá qua các chỉ tiêu như chỉ số trọng lượng lạch, tuyến ức, số lượng bạch cầu và chỉ số thực bào  qua thực nghiệm gây suy giảm miễn dịch trên chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino bằng cách tiêm phúc mạc cyclophosphamid liều duy nhất( CY-150mg/kg). Chuột được điều trị bằng dịch chiết đinh lăng. Kết quả sau quá trình điều trị cho thấy cao lá Đinh lăng không làm thay đổi số lượng bạch cầu bị giảm bởi cyclophosphamid và gia tăng chỉ số thực bào. Điều này lần nữa chứng minh tác dụng kích thích miễn dịch của Đinh lăng.

Tài liệu tham khảo:

Xem tổng hợp các đề tài nghiên cứu về đinh lăng công bố trên thư viện y khoa quốc tế

Đinh lăng được viết trong cuốn Cây Thuốc và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam

Đinh lăng được viết trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS-TS Đỗ Tất Lợi

Chia sẻ :
Đánh giá bài viết :
0/5 (0 bình chọn)
Sản phẩm TPBVSK KHỚP AN PLUS – Tốt khớp, khỏe xương – Tăng cường vận động.TPBVSK SÂM VIỆT- Hỗ trợ giúp ngủ ngon, nâng cao sức đề kháng.TPBVSK TIMFAST – Hỗ trợ giảm nguy cơ tai biến do tắc mạchTPBVSK GLUTIM – Hỗ trợ giảm đường huyết, hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng do đái tháo đường.TPBVSK TOMASUNG – Hỗ trợ tăng cường khả năng sinh lý của nam giới, Giúp làm chậm quá trình mãn dục nam.CAO NGỦ NGON – Dành cho người khó ngủ, bị mất ngủ nhiều năm, ngủ chập chờn, không sâu giấc.CAO DẠ DÀY ORI HP – Dùng cho người bị đau dạ dày do viêm loét, trào ngược, HP
Công dụngHỗ trợ hoạt huyết, mạnh gân xương. Hỗ trợ giảm các triệu chứng đau nhức xương khớp, thoái hóa khớp.Hỗ trợ hoạt huyết, bổ máu, hỗ trợ giúp ngủ ngon, nâng cao sức đề khángHỗ trợ hoạt huyết, hỗ trợ làm tan cục máu đông. Hỗ trợ tăng cường tuần hoàn Hỗ trợ giảm nguy cơ tai biến do tắc mạch.Hỗ trợ giảm đường huyết. Hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng do đái tháo đường.Giúp bổ thận, tráng dương, hỗ trợ tăng cường khả năng sinh lý nam. Giúp làm chậm quá trình mãn dục nam.Dành cho người khó ngủ, bị mất ngủ nhiều năm, ngủ chập chờn, không sâu giấc.Dùng cho người bị đau dạ dày do viêm loét, trào ngược, HP.
Đối tượng sử dụngNgười bị đau nhức xương khớp. Người bị thoái hóa khớp, thoái hóa cột sống. Người bị đau vai gáy do thoái hóa khớp.Người bị suy nhược cơ thể, mệt mỏi, gầy yếu. Người đang trong thời kỳ dưỡng bệnh, người cao tuổi, người mới ốm dậy, người có sức đề kháng kém hoặc cần bồi bổ sức khỏeNgười hay đau đầu, mất ngủ, hoa mắt, chóng mặt do lưu thông máu kém. Người có huyết khối hoặc có nguy cơ bị huyết khối. Người bị đau thắt ngực. Người có nguy cơ hoặc sau tai biến mạch máu não do tắc mạchNgười bị tiểu đường (đái tháo đường ). Người bị rối loạn dung nạp đường huyết.Nam giới trưởng thành bị suy giảm chức năng sinh lý nam, bị đau lưng, mỏi gối, tiểu đêm nhiều do thận yếu.Người mất ngủ lâu năm, người khó ngủ uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa nhỏ (Loại thìa cafe hoặc thìa sữa chua) để giúp dễ ngủ hơn, ngủ sâu giấc hơn. Uống sau khi ăn trưa và ăn tối khoảng 30 phút đến 1 tiếng. Có thể hòa vào nước và thêm đường cho dễ uống.Người bị đau dạ dày do viêm loét, trào ngược, HP nên uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa nhỏ (loại thìa cafe hoặc thìa sữa chua) Uống xa bữa ăn 30 phút đến 1 tiếng. Có thể hòa vào nước và thêm đường cho dễ uống.